Các biện pháp thu hút tiền gửi của khách hàng

Bài này Luce sẽ giúp các bạn tìm hiểu thông tin và kiến thức về Các biện pháp thu hút tiền gửi của khách hàng hay nhất được tổng hợp bởi chúng tôi, đừng quên chia sẻ bài viết này nhé

tóm tắt:

nghiên cứu để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm (gttk) của khách hàng cá nhân (khcn) tại strong> ngân hàng thương mại sài gòn – chi nhánh trà vinh (scb travinh). Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại SCB Trà Vinh bao gồm: hình thức khuyến mại, lãi suất, thương hiệu và chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu này cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại tỉnh Trà Vinh.

Bạn đang xem: Các biện pháp thu hút tiền gửi của khách hàng

keyword: quyết định gửi tiền tiết kiệm, khách hàng cá nhân, ngân hàng thương mại sài gòn, scb tra vinh.

1. đặt câu hỏi

Huy động vốn mặc dù không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng là một nghiệp vụ rất quan trọng. nếu không có nghiệp vụ huy động vốn thì coi như không có hoạt động của ngân hàng thương mại (nhtm). Khi thành lập, ngân hàng phải có một số vốn đăng ký nhất định. Nhưng số vốn này chỉ đủ để đầu tư vào tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị chứ không đủ vốn để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ tín dụng. Để có vốn thực hiện các hoạt động này, ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. do đó, việc huy động vốn cũng rất quan trọng đối với ngân hàng và đối với khách hàng1.

Huy động vốn góp phần cung cấp vốn cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Nếu không có huy động vốn, nhtm sẽ không có đủ vốn để tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn có thể đo lường được uy tín và lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, nhtm đã có những bước cải tiến liên tục hoạt động huy động vốn nhằm duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng. có thể nói, việc huy động vốn đã giải quyết được đầu vào cho các ngân hàng2.

Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, nhận lưu ký là hình thức huy động vốn phổ biến và có những đặc điểm riêng. Theo quy định của pháp luật các tổ chức tín dụng: nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi có kỳ hạn, v.v. hối phiếu, hối phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc hoàn trả đủ gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

Tại Trà Vinh, ngân hàng thương mại sài gòn (scb) là một trong những ngân hàng có thế mạnh về hoạt động huy động tiền gửi với các sản phẩm đa dạng và tiện ích cho khách hàng. Theo số liệu từ ngân hàng scb tra vinh, tiền gửi tiết kiệm theo thành phần kinh tế tại ngân hàng này năm 2020 có sự sụt giảm so với năm 2019. Năm 2019, tổng tiền gửi tiết kiệm đạt 2.710.239 triệu đồng, đến năm 2020 tổng tiền gửi tiết kiệm giảm còn 2.680.139 triệu đồng (11%. sự giảm bớt). Đồng thời, trong cơ cấu tiền gửi tiết kiệm của Trà vinh scb, tiền gửi tiết kiệm của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2019, tiền gửi tiết kiệm của khách hàng đạt 2.212.246 triệu đồng, chiếm 81,6% tổng tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng. Đến năm 2020, tiền gửi tiết kiệm của khách hàng đạt 2.445.422 triệu đồng, chiếm 91% tổng tiền gửi tiết kiệm. Do đó, tiền gửi doanh nghiệp tại SCB Trà Vinh đã giảm đáng kể do một số doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, hoặc do sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác trong khu vực bị ảnh hưởng. tuy nhiên, huy động vốn nước ngoài vẫn duy trì tốc độ tăng của các năm gần đây. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến quyết định gửi tiền của khách hàng nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng của hoạt động huy động tiền gửi và đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao khả năng thanh khoản nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại scb tra vinh.

2. mô hình nghiên cứu

2.1. giả thuyết nghiên cứu:

hình 1: mô hình nghiên cứu được đề xuất

Mô hình nghiên cứu đề xuất

nguồn: đề xuất tác giả

giả thuyết h1: yếu tố thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định tiếp thị của khách hàng scb ở tra vinh.

giả thuyết h2: nhân tố chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định tài chính của khách hàng tại Tra vinh scb.

giả thuyết h3: nhân tố lãi suất ảnh hưởng đến quyết định tài chính của khách hàng scb ở Trà Vinh.

giả thuyết h4: yếu tố kênh phân phối ảnh hưởng đến quyết định tiếp thị của khách hàng của Tra vinh scb.

giả thuyết h5: yếu tố hình thức của khuyến mại ảnh hưởng đến quyết định tiếp thị của khách hàng scb ở tra vinh.

2.2. phương pháp nghiên cứu

lựa chọn cỡ mẫu: theo hoàng trong và chu nguyễn mong ngoc (2008), tỷ lệ chọn mẫu bằng 4 hoặc 5 lần số biến cần điều tra. Trong nghiên cứu này có tổng cộng 32 biến quan sát cần được ước lượng, do đó, nhóm tác giả đề xuất số lượng mẫu cần thiết là 32 * 5 = 160 mẫu. tuy nhiên, để tăng độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã chọn cỡ mẫu là 210.

phương pháp chọn mẫu và xử lý dữ liệu: dựa trên lý thuyết, các nghiên cứu trước đây và khảo sát của chuyên gia, nhóm nghiên cứu đã kế thừa, xây dựng và hoàn thiện bảng câu hỏi. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 210 khách hàng gửi tiền tại ngân hàng bằng phương pháp chọn mẫu tiện lợi. Sau khi thu thập dữ liệu, dữ liệu sẽ được mã hóa, nhập và làm sạch bằng phần mềm spss, sau đó nhóm nghiên cứu sẽ làm các bài kiểm tra và phân tích để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu thông qua các phương pháp như: phương pháp cronbachs, phân tích nhân tố alpha, efa, phân tích tương quan và hồi quy đa biến. phân tích.

phương trình hồi quy đa biến:

y = β0 + β1×1 + β2×2 + β3×3 + β4×4 + β5×5 + … + βnxn

trong đó: y là biến phụ thuộc “quyết định gttk”; β0 là hằng số; x1 là biến đại diện cho “thương hiệu”; x2 là biến đại diện cho “chất lượng dịch vụ”; x3 là biến đại diện cho “lãi suất”; x4 là biến đại diện cho “kênh phân phối”; x5 là biến đại diện cho “hình thức khuyến mại”.

3. kết quả và thảo luận

3.1. đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số cronbach alpha

Bảng 1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Đánh giá độ tin cậy của thang đo

nguồn: xử lý kết quả dựa trên dữ liệu từ nhóm nghiên cứu

cronbach’s alpha của thang đo thông thường & gt; 0,8, hệ số tương quan của tổng các biến quan sát trong các thang đo đều lớn hơn 0,4 và không có biến quan sát nào bị loại. do đó, tất cả các biến quan sát được chấp nhận và sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

3.2. đánh giá thang đo bằng phương pháp phân tích giai thừa khám phá efa

Xem thêm: Thay card màn hình rời cho laptop: Nên hay không, thay bao nhiêu tiền? – Thegioididong.com

3.2.1. kết quả của phép phân tích giai thừa thang đo biến độc lập efa

5 yếu tố thành phần với 27 biến quan sát được đưa vào phân tích giai thừa alpha, sau khi kiểm định độ tin cậy cronbach alpha đạt yêu cầu. hệ số kmo = 0,894 & gt; 0,5; kiểm định bartlett có ý nghĩa thống kê (sig. = 0,000 & lt; 0,05) cho thấy rằng các biến quan sát có tương quan trong tổng thể. kết quả phân tích đạt 5 nhân tố, trích từ 27 biến quan sát với tổng phương sai trích = 67,91 & gt; 50%, đạt yêu cầu.

3.2.2. kết quả của phân tích giai thừa efa trên thang đo xác định giá trị thu nhập của khách hàng

Thang đo biến phụ thuộc là thước đo quyết định của biến phụ thuộc, bao gồm 5 biến quan sát. sau khi phân tích hệ số cronbach alpha, hệ số tải của các biến đều lớn hơn 0,3 nên phải giữ nguyên. Nhóm nghiên cứu đã đặt 5 biến quan sát của thang đo, đo lường quyết định giá trị của khách hàng trong phân tích giai thừa EFA, cho kết quả sau:

hệ số kmo = 0,818 & gt; 0,5, kiểm định bartlett có ý nghĩa thống kê (sig. = 0,000 <0,05) cho thấy các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. eigenvalues ​​= 3,165 & gt; 1, tổng phương sai = 63,3 & gt; 50%, đạt yêu cầu. hệ số tải của tất cả các biến lớn hơn 0,5. do đó, thang đo xác định giá trị của khách hàng giữ lại 5 biến quan sát.

bảng 2. kết quả của phân tích giai thừa efa

Kết quả phân tích nhân tố EFA

nguồn: xử lý kết quả dựa trên dữ liệu từ nhóm nghiên cứu

3.3. phân tích hồi quy đa biến

bảng 3. kiểm tra độ phù hợp của mô hình

Kiểm định sự phù hợp của mô hình

nguồn: xử lý kết quả dựa trên dữ liệu từ nhóm nghiên cứu

Kết quả cho thấy r2 được điều chỉnh thành 0,626, nghĩa là biến thiên 62,6% của qdgt (quyết định gttk được giải thích bằng sự biến thiên của 5 yếu tố độc lập htct, cldv, th, kpp, ls).

phân tích phương sai cho thấy rằng chỉ số f có ý nghĩa với sig. = 0,000 & lt; 0,05 có nghĩa là mô hình hồi quy đa biến đã cho phù hợp với dữ liệu thực tế thu thập được và tất cả các biến đã cho đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% (độ tin cậy 95%).

bảng 4. phân tích phương sai anova

Phân tích phương sai ANOVA

nguồn: được xử lý từ dữ liệu của tác giả

3.4. kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu

5 biến độc lập th, cldv, ls, kpp, htct, có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc qdgt, vì hệ số hồi quy chuẩn hóa (b) của các biến này đều dương và có ý nghĩa thống kê (sig. & lt; 0. 05) (ngoại trừ biến “kpp” có giá trị sig = 0,086> 0,05 nên không được đưa vào mô hình hồi quy). So sánh tác động của 4 biến này đến biến quyết định phụ thuộc gttk theo thứ tự từ cao nhất đến thấp nhất như sau:

bảng 5. kết quả của các bài kiểm tra giả thuyết

Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết

nguồn: được xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

3.5. phương trình hồi quy đa biến và giải thích các hệ số hồi quy

Kết quả phân tích các hệ số hồi quy trong mô hình cho thấy giá trị cao nhất sig. = 0,010 (& lt; 0,05), phương trình hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tài chính của khách hàng tại tra vinh scb như sau:

phương trình hồi quy có dạng:

qdgt = 0,322htct + 0,249ls + 0,218th + 0,137cldv

biến hình thức khuyến mại: nó có hệ số 0,322, nó có mối quan hệ cùng chiều với biến quyết định gttk. vì tra vinh scb có nhiều gói khuyến mại hấp dẫn cho khách hàng khi có nhu cầu gttk. Ngoài ra, SCB Trà Vinh cũng thường xuyên quan tâm, chăm sóc khách hàng trong các dịp lễ, tết. Khi khách hàng tham gia gửi tiền, ngân hàng luôn tạo ra các chương trình khuyến mại rất thiết thực, luôn có các dịch vụ, sản phẩm mới để thu hút khách hàng.

Xem thêm: 5 cách nạp tiền vào thẻ ATM các ngân hàng đơn giản, nhanh chóng

biến lãi suất: nó có hệ số là 0,249, liên quan cùng chiều với biến quyết định gttk. Vì lãi suất của SCB Trà Vinh cạnh tranh trên thị trường nên được khách hàng ưa chuộng. Lãi suất scb tea vinh linh hoạt trên từng sản phẩm, đối tượng khách hàng khác nhau.

biến thương hiệu: nó có hệ số là 0,218, liên quan tích cực đến biến quyết định gttk. với đội ngũ quản lý và nhân viên chuyên nghiệp, minh bạch, xây dựng thương hiệu scb uy tín. scb được hình thành và phát triển trong một thời gian nhất định nên nhiều khách hàng đã biết đến scb và yên tâm lựa chọn gttk.

chất lượng của biến dịch vụ: nó có hệ số là 0,137, liên quan cùng chiều đến biến quyết định gttk. Với phương châm giao dịch nhanh chóng, scb tea vinh đã đơn giản hóa thủ tục. khi giao dịch, nhân viên giao dịch xử lý thủ tục nhanh chóng và đảm bảo. Thái độ phục vụ chuyên nghiệp, tận tình của đội ngũ nhân viên cũng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ giúp khách hàng đưa ra nhiều quyết định hơn.

biến kênh phân phối: Kết quả phân tích cho thấy biến kpp không có tác động đến biến quyết định gttk với hệ số 0,097. do mạng lưới hạn chế của tra vinh scb nên chưa rộng khắp. kênh giao dịch điện tử tuy thuận tiện nhưng không dễ sử dụng.

4. giải pháp nâng cao khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn tỉnh Trà vinh

trước tiên, về thương hiệu: cần xây dựng hình ảnh tốt với khách hàng thông qua các hoạt động thiện nguyện, cộng đồng; giao dịch kịp thời, minh bạch và chuyên nghiệp trên thương hiệu scb; xây dựng hình ảnh đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, hiện đại, nhạy bén làm nền tảng cho sự phát triển và thịnh vượng lâu dài của ngân hàng.

Thứ hai, về chất lượng dịch vụ: kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định tài chính của khách hàng tại tra vinh scb. do đó:

– cần thường xuyên cải tiến quy trình, đảm bảo bí mật thông tin khách hàng, phục vụ khách hàng nhanh chóng, xử lý thành công các yêu cầu của khách hàng.

– các quy trình và thủ tục giảm tải để rút ngắn thời gian giao dịch của khách hàng.

– cải tiến và cập nhật ứng dụng (mobile banking scb) đơn giản, dễ sử dụng, có tính bảo mật cao.

Thứ ba, về lãi suất: cải thiện lãi suất năm này qua năm khác, kỳ này qua kỳ khác để thu hút khách hàng, để khách hàng tiếp tục gửi tiền vào scb; trả lãi đúng hạn, minh bạch và chính xác, giúp nâng cao hình ảnh của ngân hàng; Tạo nhiều phương thức trả lãi theo nhu cầu của khách hàng để khách hàng dễ dàng kiểm tra và giao dịch.

thứ tư, về kênh phân phối: cần mở rộng chi nhánh hoặc điểm giao dịch để khách hàng dễ dàng giao dịch khi cần thiết; scb nên mở thêm văn phòng giao dịch ở nông thôn để phục vụ khách hàng nông thôn; xây dựng điểm gửi xe rộng rãi, an ninh để tạo sự an tâm khi khách hàng đến giao dịch.

thứ sáu, về hình thức khuyến mại: đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi để khách hàng có nhiều lựa chọn theo nhu cầu của khách hàng, theo tình hình kinh tế; scb nên tổ chức các hội nghị khách hàng xen kẽ với các chương trình như xổ số. góp phần tạo sự gắn kết, gần gũi, tiếp thu ý kiến ​​đóng góp của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của scb; scb nên tặng quà cho khách hàng vào các dịp lễ, tết, sinh nhật, … với chính sách này, khách hàng sẽ cảm thấy thích thú hơn khi giao dịch với ngân hàng.

trích dẫn tài liệu:

1,2pgs.ts nguyễn minh kiều (2015), ngân hàng thương mại, hà nội: nhà xuất bản tài chính.

tài liệu tham khảo:

  1. duong thị thuong chau (2020), phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của ngân hàng thương mại cổ phần nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Trà Vinh, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Trà Vinh.
  2. Đặng Huỳnh AS (2019), Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Trà Vinh, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Trà Vinh.
  3. do thu trang (2018) , phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – chi nhánh 3 dinh, luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, đại học kinh tế, đại học quốc gia hà nội. các yếu tố ảnh hưởng đến tiền gửi ngân hàng thương mại, tạp chí tài chính, xem tại https://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/nghien-cuu-thuc-nghiem-ve-cac-nhan-to-tac-dong-den-tien-gui- tai-ngan-hang-thuong-mai-329609.html.
  4. tóc, joseph f., william c. đen, barry j. Babin, Rolph E. Anderson và Ronald L. tatham. (Năm 2006). phân tích dữ liệu đa biến. sông yên thượng, áo mới, Hoa Kỳ Hoa Kỳ: Pearson Prentice Hall.
  5. nhuận bút và chu nguyên mong ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê.

các yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng cá nhân

quyết định mở tài khoản tiết kiệm tại saigon Joint

ngân hàng thương mại chứng khoán – chi nhánh tra vinh

• le trung hieu

Giáo sư, Khoa Kinh tế – Luật, Trường Đại học Trà Vinh

• nguyen ho xuan nhi

sinh viên, cao đẳng quản trị kinh doanh, đại học tra vinh

tóm tắt:

Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mở tài khoản tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh tỉnh Trà Vinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy quyết định mở tài khoản tiết kiệm bị ảnh hưởng bởi chương trình khuyến mãi, lãi suất, thương hiệu và chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu này cũng đề xuất một số giải pháp nhằm giúp ngân hàng thu hút nhiều tiền tiết kiệm hơn từ khách hàng cá nhân.

từ khóa: quyết định mở tài khoản tiết kiệm, khách hàng cá nhân, ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn, ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn – chi nhánh tỉnh tra vinh.

[tạp chí công thương – kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, số 15 tháng 6 năm 2021]

Xem thêm: Bạn đã biết đến những đồng xu có giá trị cao nhất thế giới này chưa?

Nguồn: https://luce.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Recommended For You